Phương pháp và kĩ năng của mỗi bạn là khác nhau tuy nhiên khi
làm bài thi Tiếng Anh các bạn luôn cần phải nhớ loại bỏ toàn bộ các phương án
sai để tìm ra phương án hợp lí nhất.
Đề thi ĐH, CĐ môn Tiếng Anh theo cấu trúc của Bộ Giáo dục và Đào
tạo có 80 câu hỏi và không có phần riêng để thi sinh lựa chọn. Có thể chia cấu
trúc đề thi thành 6 phần cơ bản như sau:
Đánh trọng âm trên từ (khoảng 5 câu)
Cấu trúc câu, cụm từ, cụm động từ... (khoảng 25-30 câu), từ vựng
(khoảng 3-5 câu)
Chọn lỗi sai (khoảng 5-10 câu)
Hoàn thành câu dựa trên từ cho sẵn (khoảng 5 câu)
Chọn câu có nghĩa tương đương với câu gốc (viết lại câu) (khoảng
5 câu)
Đọc hiểu, chọn câu trả lời hoặc từ cho sẵn (khoảng 25 – 30 câu)
Giảng viên ĐH Sư phạm Hà Nội Với 80 câu hỏi làm bài trong 90
phút các ban cần phải bình tĩnh, nên đọc xem rõ yêu cầu của đề, yêu cầu của
từng phần, nhìn lướt nhanh toàn bộ đề để xem đề yêu cầu gì, có khi phần chú ý,
hoặc yêu cầu lại để ở cuối đề. Khi làm bài các em nên làm tới đâu chắc tới đó,
đánh dấu ngay vào phiếu trả lời, tránh làm nháp rồi mới điền vào phiếu trả lời
sau, nếu điền vào phiếu trả lời sau có thể làm đúng nhưng khi điền vào thì vội
nên điền lệch câu, ví dụ đáp án của câu 21 lại điền vào câu 22; và như vậy là
sai một loạt các câu tiếp theo.
Chú ý: Tránh tình trạng bỏ sót các câu, các em luôn nhớ phương
pháp loại suy là tối ưu nhất. Nếu gặp trường hợp khó quá cũng phải loại dần
từng phương án, sau đó chọn phương án thích hợp nhất, không được bỏ trống bất
kỳ câu nào.
Trong đề thi ĐH, CĐ môn Tiếng Anh thường có khoảng 10 – 15% là
các câu hỏi khó, với các câu hỏi này các bạn nên đánh dấu để làm sau cùng mà
không nên quá tập trung để lãng phí thời gian vô ích. Dưới đây là một số lưu ý
cho từng phần trong cấu trúc đề thi môn Tiếng Anh, những kinh nghiệm dưới đây
sẽ giúp các em định hướng phương pháp ôn thi môn Tiếng Anh tốt hơn.
1. Trọng âm
Trong đề thi ĐH, CĐ môn Tiếng Anh thường có khoảng 5 câu đánh
trọng âm từ vì vậy các em cần nhớ các quy tắc đánh trọng tâm. Để làm dạng bài
này, trước tiên các em cần chọn từ có quy tắc đánh trọng âm và loại trừ các từ
không có quy tắc hoặc đang phân vân chưa rõ trọng âm ở đâu. Các em chỉ cần tìm ra trọng âm của 3 từ trong
4 phương án là có thể hoàn thành bài tập này.
Một số quy tắc đánh trọng âm:
Trọng âm thường rơi vào âm trước các từ có vần sau đây: ic, ics,
ical, ial, ion, ity, ety, ive, ilar, ular, ulous, age, ure...
Với động từ có hai âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ
hai
Danh từ có hai âm tiết, trọng tâm thường rơi vào âm tiết thứ
nhất
Đối với từ có ba âm tiết trở nên, trọng âm thường rơi vào âm
tiết thứ ba từ sau ra trước (hay từ phải sang trái)
Từ có đuôi: ate, y, ise hoặc ize, trọng âm thường rơi vào âm
tiết thứ ba từ sau ra trước hay từ phải sang trái
Ví dụ:
1. a. fantastic b. political c. financial d. dictionary
2. a. delicious b.
cabbage c. banana d. irregular
Hướng dẫn:
Câu 1: Đáp án là D theo
quy tắc 1
Câu 2: Đáp án là B do trọng âm của từ ở phương án A rơi vào “li”
– âm thứ hai, phương án B – âm thứ nhất, phương án D rơi vào “re” – âm thứ hai.
2. Trắc nghiệm chọn từ hoặc cụm từ
Đây là dạng bài điền vào chỗ trống, học sinh phải lựa chọn một
trong bốn phương án để hoàn thành phần câu bị thiếu đảm bảo tính logic và đúng
ngữ pháp.
Để làm dạng bài này, trước tiên các em học sinh cần đọc lướt các
phương án trả lời để biết chỗ trống còn thiếu liên quan tới từ vựng hay ngữ
pháp nào:
Nếu là từ vựng thì cần biết loại từ vựng như tính từ, danh từ,
động từ, trạng từ, số ít, số nhiều, khẳng định, phủ định, tiền tố, hậu tố...
Nếu là về mặt ngữ nghĩa thì từ nào có nghĩa hợp logic nhất hoặc
cùng với các từ khác trong câu tạo nên một cụm từ hoặc thành ngữ có nghĩa logic
nhất.
Ví dụ: ... he might, he could not lift the case
A. However strong B.
As try C. Try as D. No matter
Đáp án: C vì "might do" nên đây là trường hợp đảo vế
A sai vì "strong" phải có động từ đi với tính từ
"strong"
B sai vì không đúng cấu trúc
D sai vì vô nghĩa
Tiếp theo, cần đọc kỹ câu văn dịch qua ý nghĩa của câu, xác định
xem yếu tố còn thiếu là gì, không nên chọn câu trả lời khi chưa đọc hết câu.
Căn cứ vào cấu trúc từ và ngữ pháp để loại bỏ dần các phương án
sai và chọn phương án hợp lí nhất.
Lưu ý: Các tiểu tiết như các dấu chấm câu có thể giúp chọn
phương án đúng.
Ví dụ: 1 chuỗi các từ được tách nhau bởi dấu phẩy (,) thường
liên quan đến cấu trúc song song.
My hobby is learning
English, listening to music, and .... chess.
A. to play B.
play C. playing D. played
Đáp án C đúng vì đây là cấu trúc song song, các động từ có cung
đuôi "ing" giống nhau.
3. Dạng bài nhận biết lỗi sai
Với dạng câu hỏi này, 1 trong 4 từ (cụm từ) được gạch chân sẽ
sai, học sinh phải nhận biết được phương án sai, cần sửa để đảm bảo tính hợp
nghĩa, đúng ngữ pháp của câu.
Trước tiên, cần đọc nhanh từng câu để tìm lỗi sai dễ nhận thấy,
không nên chỉ đọc các phần gạch chân, vì hầu hết các từ gạch chân chỉ sai trong
ngữ cảnh của câu đó.
Ghi nhớ: Không bao giờ chọn đáp án khi chưa đọc hết cả câu.
Nếu vẫn chưa phát hiện ra lỗi sai, đọc kỹ lại câu văn, chú trọng
vào các phần gạch chân. Hãy nghĩ đến lỗi sai thông dụng nhất như cấu tạo
từ , kết hợp giữa danh từ và động từ,
sai chính tả ... để xem các động từ gạch chân rơi vào trường hợp nào.
Giải pháp cuối cùng: hãy loại bỏ các phương án có vẻ sai và chọn
một phương án hợp lý nhất trong các phương án.
Ví dụ: The price of consumer goods rose sharply since the end of
2007.
A.prices B.
consumer goods
C. rose D.
since
Đọc lướt cả câu này và phân tích ta nhận thấy rằng A,B,C không
hề có dấu hiệu sai. Căn cứ vào D, ta thấy rằng nếu dùng "since + mốc thời
gian " thì động từ phải chia ở thì hiện tại hoàn thành, mà C lại ở quá khứ
đơn, do đó rõ ràng C sai.Đáp án đúng phải là " has risen". Do đó, cần
bình tĩnh đọc kỹ đề bài, chúng ta sẽ chọn ra được phương án hợp lý nhanh nhất.
4.Hoàn thành câu/từ cho sẵn, viết lại câu
Dạng bài này đòi hỏi học sinh phải hiểu được ý nghĩa của câu,
nội dung họ định hướng muốn nói tới cái gì. Việc hiểu được nghĩa của câu đòi
hỏi bạn phải trang bị cho mình một vốn từ vựng tương đối vững chắc. Đôi khi
trong nhiều tình huống hiểu sai ý nghĩa của từ sẽ hiểu sai ý nghĩa của cả câu.
Ngoài ý nghĩa của câu các em còn cần quan tâm tới cấu trúc, ngữ
pháp và tính logic, hợp lí của từng phương án với câu văn để loại bỏ các phương
án sai và lựa chọn phương án chính xác nhất.
Ví dụ: Strong as he is, he still can’t lift that box.
A. The box
was too heavy for him to lift.
B. He’s very
strong, but he still can’t lift that box.
C. He still
can’t lift that box because he’s not as strong.
D. However he
is strong, he still can’t lift that box.
Nghĩa câu câu gốc là "Anh ấy khoẻ nhưng anh ấy vẫn không
nâng được cái hộp.”
Phương án A loại vì câu A có nghĩa” Cái hộp quá nặng đến nỗi anh
ấy không thể nhấc lên được.” thiếu ý “ anh ấy khoẻ”
Phương án B đúng vì câu B có nghĩa đúng với câu gốc.
Phương án C loại vì câu C có nghĩa” bởi vì anh ấy không khoẻ”
Phương án D loại vì câu D sai cấu trúc: cấu trúc đúng phải là
“However +adj/ adv + S + V” tức là: “However strong he is,”
5. Đọc hiểu
Dạng bài đọc hiểu trong đề thi Tiếng Anh có thể chia thành 2
dạng: Điền từ vào chỗ trống dựa vào từ đã cho sẵn và tìm đáp án cho câu hỏi.
Để làm dạng bài điền từ vào chỗ trống cho sẵn học sinh cần phải
căn cứ vào một số điểm dưới đây để loại phương án án không thích hợp và chọn
phương án thích hợp nhất:
Căn cứ vào cụm từ, nhóm từ
Căn cứ vào ngữ pháp của câu, của đoạn văn
Ý nghĩa của câu đó và cả đoạn văn
Với dạng bài tìm đáp án cho câu hỏi cần lưu ý:
Nên đọc câu hỏi và phương án trước để xem ý nghĩa của bài là gì
Lần theo từng câu thường từ trên xuống dưới để tìm đáp án
Chú ý: Với dạng bài này thường có câu hỏi chung cho cả đoạn văn,
đáp án của câu hỏi này thường nằm ở 1, 2 câu đầu tiên hoặc cuối cùng của đoạn.
Ngoài ra, nên tìm đáp án của câu hỏi còn lại để hiểu được nội dung, tính logic
trong đoạn văn, từ đó tìm ra đáp án chính xác nhất cho câu hỏi chung.
Ví dụ: Read the following article and answer questions 51 - 60
by choosing A, B, C, or D.
Ranked as the number one beverage consumed worldwide, tea takes
the lead over coffee in both popularity and production with more than 5 million
metric tons of tea produced annually. Although much of this tea is consumed in
Asian, European and African countries, the United States drinks its fair share.
According to estimates by the Tea Council of the United States, tea is enjoyed by
no less than half of the U.S. population on any given day. Black tea or green
tea - iced, spiced, or instant - tea drinking has spurred a billion-dollar
business with major tea producers in Africa and South America and throughout
Asia.
Tea is made from the leaves of an evergreen plant, Camellia
sinensis, which grows tall and lush in tropical regions. On tea plantation, the
plant is kept trimmed to approximately four feet high and as new buds called
flush appear, they are plucked off by hand. Even in today’s world of modern
agricultural machinery, hand harvesting continues to be the preferred method.
Ideally, only the top two leaves and a bud should be picked. This new growth
produces the highest quality tea………….
60. What best describes the topic of this passage?
A. Tea consumption
and production.
B. The two most popular types of tea.
C. The benefits of
tea consumption worldwide.
D. How tea is produced and brewed.
Đây là câu hỏi chung cho cả bài đọc. Như bài đọc này thì ta chỉ
cần nhìn vào câu đầu tiên đã biết được là đáp án A, vì căn cứ vào 2 từ mà thầy
in đậm và gạch chân để em nhìn cho rõ động từ: consumed và produced ta đã biết
là chè được tiêu thụ và sản xuất. Đáp án A đúng vì có từ consumption and
production thuộc từ loại danh từ, có nghĩa là” sự sản xuất và sự tiêu thụ”
Ngoài ra, trong những năm gần đây đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ môn
Tiếng Anh thường có một số câu hỏi ứng dụng về giao tiếp thông thường như cảm
ơn, xin lỗi, đáp lại lời cảm ơn... cũng được sử dụng để kiếm tra khả năng ứng
dụng linh hoạt của học sinh. Các em có thể xem các dạng câu cảm ơn, xin lỗi...
tại đây để có thể sử dụng linh hoạt chọn đáp án đúng trong bài thi.
Đăng nhận xét